Quản Cáo  Topbanner

Vấn Đề Sức Khỏe

Cập nhật: 14:47 - 22/06/2020 | Lần xem: 3559

Những điều cần biết về bệnh Bạch hầu

Ngày 21-6, tỉnh Đắk Nông vừa phát hiện ổ dịch bạch hầu trên địa bàn xã Quảng Hòa (huyện Đắk G’Long, tỉnh Đắk Nông). Đến thời hiện tại, tại ổ dịch này đã có 2 trường hợp dương tính với bệnh bạch hầu, trong đó 1 trường hợp đã tử vong. Bệnh bạch hầu là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, có tỉ lệ tử vong cao và lây lan rất nhanh qua đường hô hấp.

 

Nhờ thực hiện tốt công tác tiêm chủng mà hiện nay số trường hợp mắc bệnh bạch hầu ở nước ta rất hiếm gặp. Tuy nhiên không phải vì vậy mà mọi người có thể chủ quan trong phòng ngừa và phát hiện sớm bệnh này.

Ảnh: Bệnh bạch hầu (nguồn internet)

Đường lây truyền của bệnh Bạch hầu

Bệnh bạch hầu là 1 bệnh nhiễm trùng nhiễm độc do trực khuẩn Bạch hầu gây ra. Vi khuẩn tiết ra độc tố gây tổn thương cho nhiều tổ chức và cơ quan của cơ thể. Bệnh lây truyền trực tiếp từ người bệnh sang người lành qua đường hô hấp hoặc gián tiếp qua đồ chơi, vật dụng có dính chất tiết của người bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu.

Vi khuẩn Bạch hầu lây truyền chủ yếu qua đường hô hấp nên tốc độ lây lan rất nhanh, có thể xâm nhập qua da tổn thương gây bạch hầu da. Sau khoảng 2 tuần nhiễm vi khuẩn, bệnh nhân có thể gây lây nhiễm cho người khác. Bệnh thường xuất hiện nhiều vào các tháng 8, 9, 10 trong năm.

Các dấu hiệu để nhận biết bệnh bạch hầu

·     Sốt nhẹ, đau họng, ho, khàn tiếng, chán ăn.

·     Sau 2-3 ngày thì xuất hiện giả mạc ở mặt sau hoặc 2 bên thành họng, có màu trắng ngà, xám hoặc đen. Đây là dấu hiệu quan trọng để phát hiện bệnh. Nó làm cho bệnh nhân khó thở, khó nuốt.

·     Bệnh nặng có dấu hiệu sưng to cổ (do nổi hạch ở dưới hàm), khàn tiếng, khó thở, rối loạn nhịp tim, liệt (là do nhiễm độc thần kinh làm tê liệt thần kinh vận động ngoại biên, thần kinh sọ não, thần kinh cảm giác).

·     Bệnh có thể qua khỏi hoặc trở nên trầm trọng và tử vong trong vòng 6-10 ngày.

Những biến chứng của bệnh

Bệnh có thể gây ra các biến chứng sau: tắc nghẽn đường hô hấp do giả mạc từ hầu họng lan xuống dẫn đến suy hô hấp. Viêm phổi, viêm cơ tim. Rối loạn nhịp tim, suy tim và có thể tử vong. Liệt do tổn thương các dây thần kinh vận động.

Điều trị

Khi có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu, cần đưa bệnh nhân đến ngay cơ sở y tế có đủ điều kiện để điều trị và cách ly kịp thời với mọi người xung quanh để tránh lây lan bệnh.

Bác sĩ sẽ thực hiện điều trị chống ngoại độc tố bạch hầu để trung hòa các độc tố trong máu bằng cách tiêm huyết thanh kháng độc tố bạch hầu. Đồng thời điều trị kháng sinh chống nhiễm khuẩn cho bệnh nhân.

Những biện pháp nào để phòng bệnh bạch hầu

Tiêm vắc-xin là biện pháp tốt nhất để phòng bệnh bạch hầu. Các loại vắc-xin phòng bệnh bạch hầu gồm có:

·     Trong chương trình Tiêm chủng mở rộng thì có mũi 5 trong 1 ComBe Five (vắc-xin phối hợp phòng 5 bệnh Bạch hầu  - uốn ván - ho gà - viêm phổi do HIB - viêm gan B), DPT (Bạch hầu - uốn ván - ho gà) được tiêm cho tất cả trẻ từ 2 tháng đến 18 tháng tuổi.

·     Trong Tiêm chủng dịch vụ có loại vắc-xin 5 trong 1, 6 trong 1 (vắc-xin phối hợp phòng 6 bệnh bạch hầu - viêm gan B - Hib - ho gà - bại liệt - uốn ván).

·     Thời điểm tiêm cho trẻ là lúc 2 tháng tuổi, 3 tháng, 4 tháng, nhắc lại lúc 18

Bên cạnh tiêm vắc xin, để phòng bệnh bạch hầu, đối với người bệnh thì cách ly ít nhất 2 ngày sau khi điều trị kháng sinh thích hợp và đeo khẩu trang khi tiếp xúc. Ngoài ra cần phải vệ sinh phòng ở, đồ dùng cá nhân, đồ chơi bằng dung dịch sát khuẩn, bát đũa…

Bệnh bạch hầu là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, có tỉ lệ tử vong cao. Tiêm vắc-xin là cách tốt nhất để phòng bệnh bạch hầu.

Vắc-xin phòng bệnh bạch hầu đã được triển khai tại nước ta từ năm 1984 trong chương trình tiêm chủng mở rộng. Đây là vắc-xin cơ bản cho trẻ dưới 1 tuổi với lịch tiêm 3 mũi lúc 2 tháng, 3 và 4 tháng tuổi và nhắc lúc 18 tháng tuổi.

BS. Nguyễn Thị Ngọc Minh -  Trung tâm Y tế quận Bình Tân